Tác giả

Chuyên mục

Trang

Thư gửi một nhà báo trẻ (6)

Th12 28, 2014

Samuel G. Freedman

Lưu Quang dịch và giới thiệu

Xem kì 1kì 2kì 3kì 4, kì 5 và toàn tác phẩm trong bản PDF

LỜI KẾT: THỜ CÚNG TỔ TIÊN

Trong những năm nghiên cứu để viết sách về một nhà thờ của người da đen, tôi đã cùng một mục sư đi Ghana. Chúng tôi đã đi từ thủ đô Accra đến một ngôi làng nhỏ có tên là Asafo, nơi mà nhà thờ đã ủng hộ tiền xây dựng một trường học và một trạm y tế. Một đêm, câu chuyện giữa mục sư và trưởng làng quay sang chủ đề thờ cúng tổ tiên. Làm sao mà ông vừa là tín đồ Thiên Chúa giáo, ông mục sư hỏi, vừa tiếp tục thờ cúng tổ tiên được? Vị trưởng làng đáp rằng người Mỹ không hiểu ý nghĩa tục thờ cúng tổ tiên. Chúng tôi không thờ cúng tổ tiên thay Chúa; chúng tôi thờ cúng tổ tiên với tư cách là những người trung gian giữa chúng tôi và Chúa.

Vào một buổi sáng thứ Hai tháng Mười Hai năm 2004, tôi tham gia vào một nghi lễ thờ cúng tổ tiên phiên bản báo chí. Tôi dự lễ tưởng niệm một phóng viên kỳ cựu của tờ The New York Times tên là Murray Schumach, người qua đời vài tuần trước đó. Tôi không biết Murray – ông nghỉ hưu khoảng lúc tôi được nhận vào làm việc – nhưng chúng tôi có nhiều người bạn chung. Một trong số đó, Arthur Gelb, đã hỏi liệu tôi có thể sắp xếp để lễ tưởng niệm Murray được tổ chức tại Phòng Thế giới của Trường Báo chí Columbia được không. Đó là nơi rất phù hợp, ngôi nhà với các cửa sổ kính màu được lấy từ tòa soạn tờ báo của Joseph Pulitzer, tờ New York World .

Khi nhìn xuống những hàng ghế trong buổi sáng cử hành lễ tưởng niệm, tôi thấy rất nhiều nhà báo mà tôi học hỏi và khâm phục – Arthur Gelb, Anna Quiendlen, Gay Talese, và Sydney Schanberg cùng nhiều người khác. Khi tưởng niệm Murray, họ không tránh khỏi phải nói về nghề nghiệp mà chúng tôi chia sẻ và niềm đam mê chúng tôi có chung. Tôi lấy cây bút trong túi áo khoác và bắt đầu ghi lại lời họ.

Arthur Gelb: “Đừng vội trở thành ngôi sao… Khi bạn không được động viên, hãy nhớ rằng bản thân tôi đã mất bảy năm mới có được bài báo đầu tiên… Hãy nói chuyện với giáo sĩ và thầy tu. Hãy hỏi mọi người xem rác của họ có được thu gom đúng giờ không.”

Anna Quindlen: “Murray đã khiến cho những mảnh đời nhỏ bé của người dân New York lớn hơn bởi ông không nghĩ rằng họ nhỏ bé và không đối xử với họ như thế”.

Gay Talese: “Chúng ta nên hết sức nhã nhặn với những người mà chúng ta không thực sự không đồng tình… Chúng ta phải nhạy cảm với môi trường quanh mỗi người và cảm thông với người ngoài.”

Sydney Schanberg: “Bài học là chúng ta là một phần trong một quá trình liên tục. Chúng ta không sáng tạo ra nghề báo. Nó được truyền lại cho chúng ta”.

Năm sau lễ tưởng niệm Murray Schumach, tôi bước sang tuổi năm mươi. Tôi đã làm phóng viên chuyên nghiệp ba mươi năm, kể từ buổi tối mùa hè mà tôi bắt đầu thực tập ở tờ Courier-News. Tôi đã nhận ra, hoàn toàn không thất vọng, rằng tôi có lẽ chẳng bao giờ đạt được sự vĩ đại mà tôi đã cố kiếm tìm. Có những ngày tôi nộp bài cho biên tập viên bằng nửa tuổi mình, khi mà tôi cảm thấy mình giống như Willy Loman, chống lại sự lạc điệu của mình trước khi nó đến. Có những ngày tôi nghĩ bia mộ của tôi nên đề dòng chữ “VẪN ĐANG CHỜ BƯỚC NGOẶT LỚN.”

Nhưng tôi chưa bao giờ ngừng yêu công việc. Tôi có nhiều ý tưởng cho mục giáo dục của tờ Times hơn số cột báo tôi có để viết. Tôi có đủ ý tưởng viết sách để giữ mình sống tới bảy mươi. Mỗi khi tôi bắt đầu viết, dù chỉ là viết tên mình và tên tắt[1] lên đầu bài, tôi lại cảm thấy một cảm giác hạnh phúc gần như hữu hình chạy từ đầu ngón tay qua cánh tay vào cơ thể, một kiểu “runner’s high”[2] của các ký giả. Không phải tôi hy vọng công việc sẽ dễ dàng, chỉ là tôi biết rằng mình đang làm việc mình sinh ra để làm.

Nếu bạn cũng cảm thấy thế, tôi hy vọng một ngày nào đó chúng ta sẽ gặp nhau. Niềm hạnh phúc lớn nhất là niềm hạnh phúc của người thầy khi ngắm nhìn học trò mình trưởng thành và thành công. Đó chính là điều mà thầy Stevens, thầy giáo hồi cấp ba của tôi, cảm thấy khi ông biết tôi được nhận vào tờ Times. Đó cũng là cảm giác của tôi khi một sinh viên Columbia có bài đăng trang nhất, giành giải thưởng hay ra sách. Nếu lời tôi trong những trang này có thể giúp bạn thực hiện được ước mơ thì chắc chắn sẽ có điều gì đó được truyền lại.

Tác phẩm trích dẫn

Sách và các bài báo

Adams, Lorraine. Harbor. New York: Knopf, 2004

Banks, Russell. Continental Drift. New York: Harper and Row, 1985

Berendt, John. Midnight in the Garden of Good and Evil: A Savannah Story. New York: Random House, 1994

Beresford, David. “Dogged by Haunting Images” (Ám ảnh). Guardian (London). 22 tháng Tám năm 1994.

Bollinger, Lee. “The Value and Responsibilities of Academic Freedom”. Tạp chí Columbia. Mùa xuân 2005

Brennock, Mark. “Staring coolly into Hell”. Irish Times. Ngày 22 tháng Tư năm 1999.

Breslin Jimmy. “The Breslin Report, Honors at Gravesite.” Newsday. Ngày 22 tháng Mười Một năm 1988. (In lại từ bản gốc của Herald Tribune tháng Mười Một năm 1963)

Cahill, Thomas. How the Irish Saved Civilization: The Untold Story of Ireland’s Heroic Role from the Fall of Rome the the Rise of Medieval Europe. New York: Doubleday, 1995.

Capote, Truman. In Cold Blood. New York: Random House, 1965.

Chivers, C.J. “An Agonizing Vigil Leads to Reunion or Despair”. New York Times. Ngày 3 tháng Chín năm 2004

Classical Literacy Criticism: Aristotle/Horace/Longinus. London: Penguin, 1965.

Corrigan, Maureen. Bình luận trên chương trình “Fresh Air”. Ngày 5 tháng Tám năm 2003.

Dowd, Tom. “He play with feathers”. Từ ghi chép trên tàu thuỷ tới Vô địch [quyền anh] hạng nặng: John Coltrane, tổng tập thu âm với hãng Atlantic. Rhino / Atlantic, 1995.

Dufresne, Marcel. “Midnight in the Garden of Fact and Fiction”. Fulton County Daily Report. Ngày 21 tháng Tám năm 1998.

Fass, Horst, và Marianne Fulton. “The Bigger Picture: Nik Ut recalls the Events of June 8, 1972”, www.digitaljournalist.org/issue0008/ng2.htm.

Gavin, Thomas. “The Truth Beyond Facts: Journalism and Literature”. Georgia Review 45, số 1, Mùa xuân 1991.

Gonzalez, David. “Strong New York Ties Bind Families in Grief”.  New York Times . Ngày 14 tháng Mười Một năm 2001

Gornick, Vivian. Fierce Attachments. New York: Farrar, Straus và Giroux, 1987.

Gourevitch, Philip. We Wish to Inform You That Tomorrow We Will Be Killed with Our Families: Stories from Rwanda.-. New York: Farrar, Straus và Giroux, 1998.

Greene, Melissa Fay. The Temple Bombing. New York: Addison Wesley, 1996

Hamill, Pete. A Drinking life. New York: Little, Brown, 1994.

Harper, Timothy, ed. The ASJA Guide to Freelance Writing: A Professional Guide to the Business, for Nonfiction Writers of All Experience Levels.  New York: St. Martin’s Grinffin, 2003

Kakutani, Michiko. The Poet at the Piano: Potraits of Writers, Filmakers, Playwrights, and Other Artists at Work. New York: Times Books, 1988

Kotlowitz, Alex. There are No Children Here: The Story of Two Boys Growing Up in the Other America. New York: Doubleday, 1991

Lemann, Nicholas. “Ordinary People & Exchaordinary Journalism”. Tạp chí Columbia Journalism Review. Số tháng Mười Một và Mười Hai năm 1991

Lippmann, Walter. Liberty and the News. New York: Harcourt, Bcace and Howe, 1920

Lukas, J. Anthony. Common Ground: A Turbulent Decade in the Lives of Three American Families. New York: Knopf, 1985.

Magida, Arthur J. “Probing the Nether World of a Jew Accued of Nazi Crimes”. Baltimore Jewish Times. Ngày 12 tháng Sáu năm 1987.

Malcolm, Janet. The Journalist and the Murderer. New York: Knopf, 1990.

McFadden, Robert D. “After a Dry Summer, Listen to the Rhythm!”. New York Times. Ngày 18 tháng Chín năm 1995.

“Water Main Ruptures, Creating a Huge Sinkhole on Fifth Avenue”. New York Times. Ngày 3 tháng Một năm 1998.

McLean, Bethany. “Is Enron Overpriced?” Fortune. Ngày 5 tháng Ba năm 2001

Mukherjee, Bharati. Jasmine. New York: Grove, 1989.

Orwell, George. “Politics and the English Language”. Xuất bản lần đầu trên tờ Horizon (London). Tháng Tư năm 1946.

Packer, George. The Assassins’ Gate: America in Iraq. New York: Farrar, Straus and Giroux, 2005.

Trung tâm nghiên cứu công luận và báo chí Pew. Xu hướng 2005. Washington, D.C.: Pew Research Center, 2005

Picasso: Une Nouvelle Dation. Paris: Editions de la Reunion des musées nationaux, 1990

Price, Richarch. Clockers. Boston: Houghton Mifflin, 1992.

Freedomland. New york: Broadway, 1998.

Puig, Manuel. Kiss of the Spider Woman. New York: Knopf, 1979

Rosenbalt, Gary. “A Cautionary Tale from the Church”. New York Jewish Week. Ngày 15 tháng Hai năm 2005.

“Lesson from the Lenner Case”. New York Jewish Week. Ngày 7 tháng Bảy năm 2000.

“Stolen Innocence”. New York Jewish Week. Ngày 23 tháng Sáu năm 2000.

Sager, Mike. Scary Monsters and Super Freaks: Stories of Sex, Drugs, Rock ’n’ Roll and Murder. New York: Thunder’s Mouth, 2003.

Schmalz, Jeff. “Covering AIDS and Living It: A Reporter’s Testimony”. New York Times. Ngày 20 tháng Mười Hai năm 1992.

Schudson, Michael. Discovering the News: A Social History of American Newspapers. New York: Basic, 1978

Schwartzman, Myron. Romare Bearden: His life and art. New York: Harry N. Abrams, 1990.

Sheridan, Kerry. Bagpipe Brothers: The FDNY Band’s True Story of Tragedy, Mourning, and Recovery. New Brunswick, N.J.: Rutgers University Press, 2004.

Sterling, Terry Greene. “Confessions of a Memoirist”. Salon. Ngày 1 tháng Tám năm 2003.

Talese, Gay. The Gay Talese Reader: Portraits & Encounters. New York: Walker and Company, 2003.

Winerip, Michael. “Looking for an 11 O’clock Fix”. New York Times Magazine. Ngày 11 tháng 1 năm 1998.

Wolfe, Tom. The New Journalism. New York: Harper and Row, 1973.

“Stalking the Billion-Footed Beast”. Harper’s. Tháng Mười Một năm 1989.

Woodward, Bob. The Secret man. New York: Simon and Schuster, 2005

Woodward, Bob và Carl Bernstein. All the President’s Men. New York: Simon and Schuster, 1974.

Yagoda, Ben. “In cold Facts, Some Books Falter”. New York Times. Ngày 15 tháng Ba năm 1983.

Kịch

Greenberg, Richard. Eastern Standard. Do Seattle Repertory dàn dựng năm 1988.

Hare, David. Via Dolorosa. Do The Royal Court Theater dàn dựng năm 1998.

Smith, Anna Deveare. Twilight: Los Angeles, 1992. Do Diễn đàn Mark Taper dàn dựng năm 1993.

______________

Dịch theo bản gốc tiếng Anh Letters to a Young Journalist (Art of Mentoring)của Samuel G. Freedman, Basic Books, New York, 2005. Bản tiếng Việt của Lưu Quang đăng trên pro&contra không phục vụ mục đích thương mại.


[1] Nguyên văn: Slug – tên ngắn gọn của một bài báo đang được biên tập

[2] Cảm giác hưng phấn của người chạy bộ